(thì tốt xấu thế nào?)Quẻ Càn: Khắc Thể, là triệu có sự lo lắng về công môn, hoặc có sự lo buồn trong gia trạch, hoặc mất của, hoặc hao tổn về ngũ cốc, hoặc oán giận cùng tôn trưởng hoặc bị tội với cấp trên.Quẻ Khôn: Khắc Thể, chủ có sự lo lắng về điền thổ, hoặc vì điền thổ mà tổn hại, hoặc bị tiểu nhân làm hại, hoặc bị đàn bà lấn hiếp, hoặc bị mất của về vải sợi, hoặc thất chí lổ lả về ngũ cốc.
Quẻ Chấn: Khắc Thể, chủ bị sợ hãi rối loạn thường thường nơm nớp hoặc trong lòng chẳng được yên, hoặc trong gia trạch có tai biến, hoặc có người họ tên mang bộ Thảo mộc xâm lăng, hoặc bị thất thoát về sơn lâm.
Quẻ Tốn: Khắc Thể, chủ sự lo lắng, hoặc mưu sự gì về sơn lâm, mưu sự thất bại, hoặc có người tên họ mang bộ Thảo mộc làm hại, hoặc người ở Đông Nam mưu sự, kỵ giao tranh, sinh sự với đàn bà.
Quẻ Khảm: Khắc Thể, chủ có sự hiểm họa, hoặc bị cướp bóc hoặc có oán thù với người ở ven nước, hoặc bị tai nạn sau khi rượu chè, hoặc bị hãm hại trong lúc ăn uống, hoặc cùng với người phương Bắc gây họa.
Quẻ Ly: Khắc Thể, chủ bị văn thư quấy rối, hoặc kinh sợ về hỏa hoạn, hoặc có nhiều âu lo từ phương Nam tới, hoặc có người mang tên họ bộ Hỏa gây rối loạn.
Quẻ Cấn: Khắc Thể, mọi việc liên lụy, trăm việc trở ngại, hoặc bị hao tổn về sơn lâm, hoặc có người tên họ mang bộ Thổ gây loạn, đề phòng họa do phương Đông Bắc tới, hoặc ưu lo về mộ phần bất yên.
Quẻ Đoài: Khắc Thể, chẳng lợi về hướng Tây, chủ khẩu thiệt nhiều sự rối ren, hoặc có người mang tên họ bộ Khẩu gây rối loạn, hoặc bị thương què gãy, hoặc do ăn uống mà sinh ưu sầu.
Nếu không có quẻ sinh Thể hay khắc Thể thì tùy theo bổn quẻ mà đoán.
I.- Chiêm Về Thời Tiết
Phàm chiêm về thời tiết chẳng cần phân Thể Dụng, chỉ xem toàn quái lấy ngũ hành hợp lại mà suy như: nhiều Ly thì trời tạnh; nhiều Khảm thì trời mưa; nhiều Khôn thì trời âm u. Càn chủ tạnh ráo; nhiều Chấn ở vào mùa Xuân, Hạ thì có tiếng vang; nhiều Tốn thì gió dữ; nhiều Cấn thì mưa lâu rồi sẽ tạnh; nhiều Đoài trời chẳng âm u cũng thì có mưa.
Mùa Hạ mà chiêm được nhiều quẻ Ly mà không có Khảm thì trời nắng hạn chang chang; mùa Đông mà thấy nhiều Khảm mà không có Ly thì trời vần vũ tuyết ủ ê.
Xem toàn quái nên gồm cả Hổ quái, Biến quái, còn ngũ hành là: Ly thuộc Hỏa chủ trời tạnh; Khảm thuộc Thủy chủ trời mưa; Khôn thuộc Thổ là khí đất chủ u ám; Càn là trời chủ tạnh ráo; Chấn là sấm; Tốn là gió.
Mùa thu và mùa Đông có nhiều Chấn tuy không phải thời tiết, nhưng cũng có sấm lạ thường; nếu có Tốn giúp thêm thì gió lớn làm chấn động kinh hồn. Cấn là khí của sơn vân, nên mưa lâu mà gặp Cấn thì trời tạnh. Cấn là thôi (dứt) lại có nghĩa là Thổ khắc Thủy vậy. Đoài tượng trưng cho cái hồ, cái đầm, nên nếu không mưa thì trời cũng u ám.
Ôi! Biệt luật của Tạo hóa rất khó giải; Lý số cũng phải dựa vào cái lý cho thật kỳ diệu; Càn tượng trưng cho Trời, bốn mùa tạnh ráo; Khôn tượng trưng cho đất, là một khí tiết bi đát. Càn Khôn lưỡng đồng, tạnh mưa biến đổi; Khôn Cấn gồm đôi, nhâm tối bất thường.
Quái số có âm có dương, Tượng số(1) có chẳn có lẽ. Âm thời mưa, Dương thời tạnh, chẳn lẽ chồng chất bí ẩn (kín ngầm) huyền vi. Khôn là ngôi lão mẫu, tạnh lâu ắt phải mưa, âm khí nặng nề, mưa lâu ắt phải tạnh. Nếu gặp Trùng Khảm (hai quẻ Khảm), Trung Ly (hai quẻ Ly) khi mưa khi tạnh.
Khảm là Thủy thì phải mưa; Ly là Hỏa thì phải tạnh. Càn Đoài là Kim, về mùa Thu thì tạnh ráo; mùa Đông tuyết sa lạnh buốt; Khôn cấn thuộc Thổ, về mùa Xuân thì mưa thấm nhuần, mùa Hạ lại nắng gắt.
Dịch viết:
Vân tòng long, Phong tòng Hổ và,
Cấn vi vân, Tốn vi Phong.
Cấn Tốn trùng phùng thì gió mây giao hiệp, cát bay đá dậy khuất che mặt trời, tối tăm rừng núi, bất chấp thời tiết cả hai chẳng nài.
Khảm trên Cấn dưới (quẻ Khảm nằm trên quẻ Cấn) bủa giăng mây mù; nếu Khảm nằm trên Đoài, sương động thành tuyết; Càn Đoài là tuyết sa, mưa đá; Ly là Hỏa biểu hiệu chớp, cầu vồng; Ly là điện, Tốn là Lôi cả hai giao hợp thì sấm chớp vang rền.
Khảm là vũ, Tốn là phong bỗng nhiên tương ngộ, thì gió mưa nổi trận lôi đình; Quẻ Chần mà trùng phùng thì sấm vang ngàn dậm; hai Khảm chồng nhau thì mưa nhuận thấm muôn trùng.
Ấy là cái nguyên nhân của quái thể trùng phùng, nay lại suy tường Hậu tượng mà quyết đoán.
Thiên Địa Thái, Thủy Thiên Nhu là tượng mưa dây dưa, hôn ám.
Thiên Địa Bỉ, Thuỷ Địa Tỷ là hình dáng tối tăm mịt mù. Nếu Thuần Ly (hai quẻ Ly), về mùa Hạ thì hạn hán; tứ quý đến tạnh ráo.
Thuần Khảm (hai quẻ Khảm), về mùa Đông thì rét lạnh, mưa dầm dề, khó bề tạnh ráo; gặp Cấn thì mưa dứt ngay, nắng luôn luôn trương nhựt, cơ ấy là như vậy.
Lại như Thủy Hỏa Ký Tế, Thủy Hỏa Vị tế, thì phong vân biến cố bất thần; Phong Trạch Trung Phu, Trạch Phong Đại quá, ba tháng mùa Đông mưa sa tuyết rụng; Thủy Sơn Kiển, Sơn Thủy Mông, đi đâu phải lo sấm lấy dù; Địa phong Thăng, Phong Địa Quan, không nên đi thuyền đề phòng tai biến.
Ly nằm trên Cấn: sáng mưa chiều tạnh; Ly Hổ thành Cấn: sáng tạnh chiều mưa. Tốn Khảm Hổ Ly tất thấy ráng, cầu vồng; Tốn Ly Hổ Khảm cũng chung một cuộc.
Cần nên dò xét kỹ càng, không chấp nê một lý. Chấn Ly có chớp, sấm, ứng vào mùa Hạ. Càn Đoài có sương tuyết, thiết nghiệm với mùa Đông.
Tạo Hóa chi lý, rộng vậy thay, Số Lý chi diệu, rất sâu, rất kín, hiểu thấu đạo thánh hiền xưa truyền để lại, ta đáng cung, đáng kính mà thọ báu truyền.
II.- Chiêm Nhân Sự
Chiêm nhân sự cần xét Thể, Dụng. Thể quái là chủ, Dụng quái là khách.
Dụng khắc Thể chẳng nên, Thể khắc Dụng lại tốt.
Dụng sinh Thể có sự vui mừng. Thể sinh Dụng thường xảy ra tổn thất.
Thể Dụng hòa đồng (tỵ hòa) mưu sự có lợi.
Cần xét thêm Hổ quái và Biến quái để đoán cát hung, nghiên cứu thịnh suy để tường tai hại.
Chiêm về nhân sự thì dùng toàn chương Thể Dụng Tổng Quyết, để định cát hung. Nếu có quái sinh Thể quái, nên xem chương Bát Quái ở trước Quái sinh Thể có những gì tốt, khắc Thể có những gì xấu. Nếu không thấy có sinh Thể, khắc Thể thì lấy bổn quái mà suy.
III.- Chiêm Gia Trạch
Phàm chiêm gia trạch lấy Thể làm chủ Dụng làm gia trạch.
Thể khắc Dụng thì gia trạch vững vàng.
Dụng khắc Thể thì gia trạch bất an.
Thể sinh Dụng: nhiều việc tổn hao, ly tán phòng đạo tặc.
Dụng sinh Thể được nhiều lợi ích, hoặc được của người dâng biếu.
Thể Dụng tỵ hòa: gia trạch yên ninh.
Nếu có Quái sinh Thể thì xem lại chương chiêm Nhân sự mà đoán.
IV.- Chiêm Ốc Xá
Chiêm vụ này phải dùng thời gian sáng tạo. Phàm chiêm ốc xá, lấy thể làm chủ, Dụng làm ốc xá.
Thể khắc Dụng: chỗ ở vừa ý.
Dụng khắc Thể: thì gia trạch bất ân.
Thể sinh Dụng: chủ tư tài suy thối.
Dụng sinh Thể: gia môn hưng thịnh.
Thể Dụng tỵ hòa: tự nhiên yên ổn.
V.- Chiêm Hôn nhân
Xen hôn nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự hôn nhân.
Dụng sinh Thể: việc hôn nhân thành, hoặc nhân sự hôn nhân có lợi. Thế sinh Dụng: việc hôn nhân không thành, hoặc vì hôn nhân mà có hại.
Thể khắc Dụng: hôn nhân thành nhưng phải chậm trễ.
Dụng khắc Thể: bất thành, nếu thành cũng có hại.
Thể Dụng tỵ hòa rất tốt.
Phàm xem hôn nhân lấy Thể làm mình, làm chủ, mà Dụng tượng trưng cho nhà thông gia.
Thể quái mà vượng thì nhà mình được gia môn ưu thắng.
Dụng quái mà vượng nhà thông gia có địa vị thuận lợi.
Dụng sinh Thể có tài lợi về sự hôn nhân, hoặc nhà thông gia chiều chuộng theo ý ta. Thể sinh Dụng thì không hộp bỏ quả hoặc mình phải thối sự cầu hôn. Nếu Thể Dụng tỵ hòa: hai bên tương tụ, lương phối nhàn du.
Càn thì đoan chính mà giỏi, mạnh bạo.
Khảm là dâm, háo sắc, hay ghen quá độ.
Cấn sắc hoàng, đa xảo (khéo giỏi).
Chấn dáng mặt đẹp mà rắn rỏi.
Tốn tóc ít mà thưa hình xấu, tâm tham.
Ly đoản, xích sắc, tính khí bất thường, thấp lùn.
Khôn thì xấu bụng to mà vàng.
Đoài cao và giỏi, nói năng vui vẻ, sắc trắng.
VI.- Chiêm Sinh Sản
Chiêm sinh sản lấy Thể là mẹ, Dụng là sự sinh.
Thể Dụng cả hai nên thừa vượng, chẳng nên thừa suy, nên tương sinh, không nên tương khắc.
Thể khắc Dụng không lợi cho con.
Dụng khắc Thể chẳng lợi cho mẹ.
Thể khắc Dụng mà Dụng quái lại suy, chắc con chẳng toàn.
Dụng khắc Thể mà Thể quái lại suy, ắt nguy cho mẹ.
Dụng sinh Thể thì lợi cho mẹ. Thể sinh Dụng thì mẹ dễ sinh.
Thể Dụng tỵ hòa thì mẹ tròn con vuông.
Nếu muốn biết sinh nam hay nữ, nên dùng Bát quái trước đây mà suy. Dương quái mà dương hào nhiều hơn: sinh nam; Âm quái mà âm hào nhiều hơn: sinh nữ.
Âm Dương quái hào tương đồng((2) thì xem số người có mặt lúc chiêm, số chẳn lẽ, đó là lý ngẫu nhiên chứng nghiệm.
Như muốn biết ứng kỳ ngày giờ, thì lấy Khí quái số của quẻ Dụng là quẻ gì, rồi tra nơi mục Thời tự của Bát Quái Vạn Vật trước đây mà đoán.
Ghi chú:
(1) Tượng số là hình vẽ Bát quái, có hào 2 vạch là chẳn, có hào 1 vạch là lẽ.
(2) Âm Dương quái hào tương đồng là đều nhau, bằng nhau.
Theo MAI HOA DỊCH SỐ-Của Thiệu Khang Tiết.
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần II(5)-Luận đoán
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần II Luận đoán(
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(1)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(3)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(4)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(5)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(6)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(7)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(8)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(9)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(10)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(11)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần II(1)-Luận đoán
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần II(2)-Luận đoán
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần II(4)-Luận đoán
- Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần II(5)-Luận đoán